Ứng dụng và tình trạng thị trường của talc

Công thức phân tử của bột talc là Mg3Si4O10(OH)2, và tên hóa học là magiê metasilicat ngậm nước, hệ đơn chất. Thành phần lý thuyết của bột talc nguyên chất là SiO263,47%, MgO 31,68%, H2O 4,75%.

Tính chất của bột talc: bột talc nguyên chất có màu trắng hoặc hơi ngả vàng, hồng, xanh nhạt; nói chung là khối đặc, các tập hợp giống như lá, dạng sợi hoặc xuyên tâm; thủy tinh, trong mờ; độ cứng 1,0, trọng lượng riêng 2,58 ~ 2,83, điểm nóng chảy 800 ° C. Vì bột talc có màu trắng, mềm, không mùi, không vị, ổn định về tính chất hóa học nên có tính ổn định cao, độ dẫn điện thấp, hạt mịn, có ưu điểm là cấu trúc dạng vảy và diện tích bề mặt riêng lớn.

Các loại tiền gửi talc

Theo nguồn gốc địa chất, chủ yếu được chia thành loại biến chất nhiệt dịch cacbonat, loại biến chất tiếp xúc, loại biến chất động lực trầm tích và loại biến chất thủy nhiệt siêu cơ bản.

Theo loại đá mẹ hình thành quặng, nó có thể được chia thành bốn loại: magie cacbonat, serpentinit, đá silic / đá sáng và đá trầm tích magie.

Theo loại quặng, có thể chia thành bốn loại: talc cục, talc mềm dạng vảy, talc tremolit và talc hỗn hợp.

Trữ lượng triển vọng của talc trên thế giới là hơn 2 tỷ tấn, trữ lượng đã được chứng minh là khoảng 800 triệu tấn. Tiền gửi talc (bao gồm cả pyrophyllite) toàn cầu được phân bố ở hơn 40 quốc gia và khu vực, chủ yếu ở Hoa Kỳ, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ, Pháp, Phần Lan và Nga.

Ứng dụng chính của talc

  • Làm giấy

Bột Talcum có cấu trúc phân lớp đặc biệt với tính chất mềm, kỵ nước, hấp phụ mạnh và các đặc tính khác. Việc bổ sung bột tan trong ngành công nghiệp giấy có thể giúp tăng khả năng lưu giữ chất độn và cải thiện độ trong suốt, độ mịn và khả năng in của giấy, đồng thời làm cho giấy có độ hút mực cao. Nó là chất ưa béo và có thể hấp thụ các chất hữu cơ để giữ cho nước trắng và hệ thống bùn luôn sạch sẽ. Là một chất độn, nó cũng có tác dụng loại bỏ các rào cản nhựa thông.

  • Nhựa

Talc là chất độn quan trọng cho chất dẻo. Nó có thể cải thiện khả năng chịu hóa chất, chịu nhiệt, cường độ va đập, ổn định kích thước, độ cứng, độ cứng, độ dẫn nhiệt, độ bền kéo, khả năng chống rão và cách điện của chất dẻo. . Đồng thời, nó cũng là một chất gia cường cho nhiều loại nhựa nhiệt dẻo, có thể kiểm soát tính lưu biến của sự nóng chảy, giảm độ rão của các sản phẩm đúc, tăng chu kỳ đúc, cải thiện nhiệt độ lệch nhiệt và ổn định kích thước. Khi đó bột talc dạng vảy được sử dụng có tác dụng bôi trơn rất tốt cho các bộ phận của máy ép khuôn.

  • Gốm sứ

Lý do tại sao đồ gốm sứ có màu sắc khác nhau là do bột talc được thêm vào chúng. Tỷ lệ khác nhau và tỷ lệ thành phần khác nhau có thể làm cho đồ gốm có màu sắc khác nhau. Đồng thời có thể làm cho gốm có tỷ trọng đồng đều, bề mặt nhẵn và bóng sau khi nung.

  • lớp áo

Bột Talcum có tính huyền phù và khả năng phân tán tốt, và độ ăn mòn thấp. Do đó, trong lớp phủ, bột talc có thể được sử dụng làm chất độn và chức năng khung xương, giúp giảm chi phí sản xuất, đồng thời có thể tăng độ bền cắt của sản phẩm, độ bền áp lực và độ bền kéo làm giảm độ bền biến dạng, độ giãn dài và hệ số giãn nở nhiệt của nó.

  • Mỹ phẩm

Talc là chất làm đầy chất lượng cao trong ngành mỹ phẩm. Do chứa nhiều silicon nên có tác dụng cản tia hồng ngoại, tăng cường khả năng chống nắng, chống tia hồng ngoại của mỹ phẩm. Ngoài ra, do bột talc có đặc tính bôi trơn, mềm mại và dễ thấm nước nên các loại bột làm mềm da, bột làm đẹp, bột talc,… thường được sử dụng.

  • Cáp

Trong ngành công nghiệp dây điện, bột talc đặc biệt chủ yếu được chia thành hai loại: bột talc bọc cáp bọc cao su và bột talc lột chuyên dụng cho dây cách điện có vỏ bọc. Bôi trơn và cách nhiệt.

  • Vật liệu lợp mái, chống thấm

Talc không chỉ có thể được sử dụng làm chất độn cho vật liệu lợp mái mà còn được dùng làm vật liệu bề mặt cho vật liệu lợp mái. Khi được sử dụng làm chất độn, talc hoạt động như một chất ổn định trong thành phần nhựa đường nóng chảy, có thể làm tăng độ ổn định của vật liệu lợp và khả năng chống lại thời tiết. Khi rải talc lên bề mặt của ván lợp nhựa đường hoặc vật liệu lợp mái cán, nó có thể ngăn vật liệu bám dính trong quá trình sản xuất và bảo quản.

  • Dệt may

Bột tan siêu mịn thường được sử dụng làm chất độn và chất tẩy trắng trong một số hàng dệt, chẳng hạn như vải dầu, vải chống cháy, bao bột mì, nylon dây thừng, v.v., có thể tăng cường độ chặt của cây trồng, tăng cường khả năng chịu nhiệt và axit và kiềm Hiệu suất kháng chiến.

  • Thuốc và Thực phẩm

Bột talc thường được sử dụng trong y học và thực phẩm vì không độc, không vị, hòa tan tốt, độ trắng cao, độ mịn mạnh, vị mềm. Ví dụ, nó có thể được sử dụng làm viên nén dược phẩm, bao đường, đơn thuốc Trung Quốc, bột thanh nhiệt và phụ gia thực phẩm. , Đại lý phát hành, v.v.

  • Những ứng dụng khác

Xử lý nước thải có dầu để giảm nguy cơ ô nhiễm nước. Nó cũng có thể được sử dụng trong nấu chảy kim loại, sửa đổi vật liệu xây dựng, chất hấp thụ thuốc trừ sâu, làm ván cao su tổng thể có bọt và sản xuất sáp sàn, chất tẩy trắng, hợp chất chống ăn mòn và chất bôi trơn, chất độn gia nhập, v.v.

Tình trạng thị trường của bột talc

Sản lượng bột talc hàng năm trên thế giới trong những năm gần đây khoảng 6 triệu tấn. Từ năm 2016 đến 2018, kim ngạch thương mại quốc tế là 2,87 triệu tấn, 3 triệu tấn và 2,98 triệu tấn, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng.

Từ góc độ thị trường xuất khẩu, Trung Quốc là nước xuất khẩu bột talc lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, những năm gần đây, do tác động của công tác bảo vệ môi trường và giá nhân công tăng cao nên giá bột talc xuất khẩu tăng dần theo từng năm. Hà Lan, Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản và Hàn Quốc là những nhà nhập khẩu lớn nhất. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Áo và Ý là những nước nhập khẩu cũng như các nước sản xuất và xuất khẩu.

Hồ sơ tiêu thụ bột talc

Trong những thập kỷ gần đây, công thức sản xuất gạch ốp lát và thiết bị vệ sinh và công nghệ nung gạch đã thay đổi, làm giảm lượng bột talc cần thiết để sản xuất các sản phẩm gốm sứ. Về lớp phủ, ngành công nghiệp đã chuyển trọng tâm từ lớp phủ gốc dầu sang lớp phủ gốc nước. Talc kỵ nước và không thích hợp để sản xuất sản phẩm này.

Vào những năm 1990, nghề làm giấy bắt đầu giảm, và một số loại bột tan dùng để điều chỉnh độ cao đã được thay thế bằng hóa chất. Trong lĩnh vực mỹ phẩm, các nhà sản xuất bột talc đã chuyển sản xuất một số sản phẩm từ bột talc sang tinh bột ngô.

Ngành công nghiệp giấy từng là thị trường tiêu thụ bột talc lớn nhất thế giới. Khi các nhà máy giấy sử dụng một lượng lớn canxi cacbonat thay vì bột talc để làm giấy, trung tâm cơ cấu tiêu thụ bột talc toàn cầu dần chuyển từ thị trường làm giấy sang thị trường nhựa. Dự kiến ​​trong vài năm tới, sản lượng và nhu cầu bột talc trên thế giới sẽ tăng trưởng ổn định. Việc tiêu thụ bột talc trong ngành nhựa sẽ vượt quá mức tiêu thụ của ngành giấy. Khi ngành công nghiệp ô tô phát triển theo hướng trọng lượng nhẹ hơn, nhu cầu về nhựa ô tô sẽ còn tăng lên trong tương lai. Từ đó thúc đẩy sự gia tăng số lượng bột tan được sử dụng trong ô tô.

 

Nguồn bài viết: China Powder Network