Tại sao phải biến tính bề mặt bột talc?

Talc là một khoáng chất magie silicat ngậm nước có khả năng cách điện tốt, chịu nhiệt, ổn định hóa học, bôi trơn, hấp thụ dầu, ẩn điện và các đặc tính gia công cơ học. Nó được sử dụng rộng rãi trong mỹ phẩm, sơn, chất phủ, Sản xuất giấy, nhựa, dây cáp, gốm sứ, vật liệu chống thấm nước và các lĩnh vực khác.

1. Tại sao phải biến tính bề mặt bột talc?

Giống như các vật liệu bột khoáng phi kim loại khác, việc xử lý hữu cơ bề mặt của bột talc là cần thiết. Điều này là do bề mặt của bột talc chứa các nhóm ưa nước và có năng lượng bề mặt cao. Là chất độn vô cơ và vật liệu phân tử polymer cao hữu cơ, có sự khác biệt lớn về cấu trúc hóa học và dạng vật lý. Nó thiếu ái lực và yêu cầu Các hạt bột talc được xử lý bề mặt để cải thiện lực liên kết bề mặt giữa bột talc và polyme, đồng thời cải thiện khả năng phân tán và tương thích đồng đều của các hạt bột talc và polyme.

2. Các phương pháp sửa đổi bề mặt của bột talc là gì?

(1) Phương pháp sửa đổi độ che phủ bề mặt
Phương pháp sửa đổi lớp phủ bề mặt là phủ chất hoạt động bề mặt hoặc chất liên kết lên bề mặt của hạt, để chất hoạt động bề mặt hoặc chất liên kết được kết hợp với bề mặt của hạt bằng cách hấp phụ hoặc liên kết hóa học, để bề mặt của hạt thay đổi từ ưa nước sang kỵ nước, tạo cho hạt các đặc tính mới giúp cải thiện khả năng tương thích của các hạt với polyme. Phương pháp này hiện là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất.

(2) Phương pháp cơ hóa
Phương pháp cơ hóa là làm cho các hạt tương đối lớn nhỏ hơn bằng cách nghiền, ma sát, v.v., để hoạt động bề mặt của các hạt tăng lên, nghĩa là tăng cường khả năng hấp phụ bề mặt của chúng, đơn giản hóa quy trình, giảm chi phí và dễ dàng hơn kiểm soát chất lượng của sản phẩm. Nghiền siêu mịn là một phương pháp quan trọng để xử lý sâu vật liệu và mục đích chính của nó là cung cấp các sản phẩm bột hiệu suất cao cho ngành công nghiệp hiện đại. Quá trình này không phải là một quá trình giảm kích thước hạt đơn giản, nó bao gồm nhiều tính chất vật liệu bột phức tạp và thay đổi cấu trúc, thay đổi cơ hóa.

(3) Phương pháp sửa đổi lớp màng ngoài
Việc sửa đổi lớp phim bên ngoài là phủ một lớp polymer đồng nhất lên bề mặt hạt, do đó tạo cho bề mặt hạt những đặc tính mới.

(4) Sửa đổi tích cực một phần
Sửa đổi tích cực một phần sử dụng các phản ứng hóa học để ghép một số nhóm hoặc nhóm chức năng trên bề mặt của các hạt tương thích với polyme, để các hạt vô cơ và polyme có khả năng tương thích tốt hơn, nhằm đạt được mục đích kết hợp các hạt vô cơ và polyme.

(5) Sửa đổi bề mặt năng lượng cao
Biến đổi bề mặt năng lượng cao là sử dụng năng lượng khổng lồ được tạo ra bởi sự phóng điện năng lượng cao, tia plasma, tia cực tím, v.v. để biến đổi bề mặt của các hạt để làm cho bề mặt hoạt động và cải thiện khả năng tương thích giữa các hạt và polyme.

(6) Điều chỉnh phản ứng kết tủa
Phản ứng kết tủa sửa đổi Sử dụng phản ứng kết tủa để sửa đổi. Phương pháp này là sử dụng hiệu ứng kết tủa để phủ lên bề mặt của các hạt, để đạt được hiệu quả sửa đổi.

3. Chất điều chỉnh bề mặt nào thường được sử dụng trong bột talc?

(1) Chất kết dính titanate
Phương pháp sửa đổi: Quy trình khô là khuấy và làm khô bột talc trong máy trộn tốc độ cao được làm nóng trước đến 100°C-110°C, sau đó thêm chất liên kết titanate được đo đều (pha loãng với một lượng dầu trắng 15 # thích hợp) , Khuấy trong vài phút để thu được bột talc biến tính; quy trình ướt là pha loãng chất liên kết titanate với một lượng dung môi nhất định, thêm một lượng bột talc nhất định, khuấy ở 95°C trong 30 phút, lọc và sấy khô để thu được sản phẩm bột talc biến tính.

(2) Chất kết dính aluminat
Phương pháp điều chỉnh: Hòa tan một lượng aluminat thích hợp (chẳng hạn như loại L2) trong dung môi (chẳng hạn như parafin lỏng), thêm bột talc mịn 1250 lưới đã khô và nghiền trong 30 phút để điều chỉnh và giữ nhiệt độ ở 100°C cho một thời gian, để nguội Sau đó thu được sản phẩm biến tính.

(3) Chất liên kết silan
Phương pháp sửa đổi: Tạo dung dịch chất liên kết silane (chẳng hạn như KH-570) và khuấy đều. Nhỏ dung dịch vào bột talc đã sấy khô, khuấy trong 40-60 phút để chất xử lý bao phủ hoàn toàn chất độn, sau đó đun nóng và sấy khô để thu được bột talc biến tính.

(4) Phốt phát
Phương pháp sửa đổi: đầu tiên phủ trước bột talc trong dung dịch nước của este axit photphoric ở 80°C trong 1 giờ, sau đó sấy khô ở khoảng 95°C; cuối cùng tăng nhiệt độ lên 125°C và xử lý nhiệt trong 1 giờ. Liều lượng phốt phát là 0,5% -8% bột hoạt thạch.